CẬP NHẬT GUIDELINES TRONG ĐIỀU TRỊ MỤN TRỨNG CÁ ( PHẦN II)

Các khuyến cáo cụ thể trong hệ thống điều trị

Kháng sinh

Với mức độ thấp về bằng chứng trong hiệu quả và nguy cơ gây đề kháng kháng sinh đối với những thuốc này, việc chỉ định dùng kháng sinh tại chỗ đã bị hạn chế. Chúng phải luôn được kết hợp với một tác nhân tại chỗ (benzoyl peroxide, acid retinoid hoặc azelaic). Chỉ định lymecycline hoặc doxycycline tại chỗ phải được giới hạn trong vòng 3 tháng và kết hợp với các điều trị tại chỗ. Với mức độ thấp của bằng chứng về hiệu quả đường uống của erythromycin [không thử nghiệm so với giả dược, 4 thử nghiệm ngẫu nhiên được kiểm soát cao hơn so với dạng hoạt tính (doxycycline, n=1, tetracycline, n=3), trong đó không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các nhóm) và mức độ đề kháng cao của một số loại vi khuẩn, việc sử dụng kháng sinh này phải được giới hạn trong các trường hợp ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống, chống chỉ định với cyclines và thất bại trong điều trị tại chỗ.

Các kháng sinh toàn thân khác không có chỉ định trong điều trị mụn trứng cá.

Liệu pháp nội tiết

Khi không dùng để tránh thai, thuốc tránh thai đường uống kết hợp estrogen-progestin không được chỉ định để điều trị mụn trứng cá. Nếu cần có biện pháp tránh thai, nên chỉ định kết hợp estrogen-progestin cân nhắc với tỷ lệ nguy cơ/ lợi ích, đặc biệt là nguy cơ tương đối của thuyên tắc mạch liên quan đến progestin. Một thuốc ngừa thai kết hợp estrogen-progestin chứa levonorgestrel được khuyến cáo là liệu pháp bậc nhất, với norgestimate như lựa chọn thứ hai. Nếu mụn trứng cá vẫn còn mặc dù đã điều trị (điều trị tại chỗ hoặc kháng sinh toàn thân), các điều trị bằng hormol khác bao gồm cyproterone acetate/ ethinylestradiol (2mg/0.035mg) nên được cân nhắc như một phương pháp thay thế.

Bệnh nhân phải được cung cấp thông tin về nguy cơ thuyên tắc mạch và huyết khối trước khi bắt đầu điều trị.

Isotretinoin

Isotretinoin được khuyến cáo như phương pháp điều trị thứ hai cho mụn trứng cá trung bình đến nặng và điều trị đầu tay trong trường hợp mụn rất nghiêm trọng. Về nguy cơ của phương pháp này, một bằng chứng đáng tin cậy và các dữ liệu cho thấy isotretinoin không làm tăng nguy cơ bệnh viêm ruột. Không có dữ liệu về nguy cơ làm tăng trầm cảm, tuy nhiên, không loại trừ được các trường hợp hiếm gặp. Trước khi bắt đầu sử dụng isotretinoin, bệnh nhân và gia đình họ nên được thông báo về nguy cơ rối loạn tâm thần. Thang Đánh giá Tỷ lệ Trầm cảm là cơ sở để bác sĩ đánh giá những thay đổi tâm trạng ở bệnh nhân. Những khuyến cáo về thực hành tốt trong kê đơn isotretinoin, đặc biệt là bắt buộc phòng ngừa mang thai.

So sánh với các Guideline hiện hành khác

Học viện Da liễu Hoa Kỳ ban hành tháng 2 năm 2016

Sự khác biệt so với Guideline của Pháp:

  • Hệ thống phân loại khác nhau: nhẹ, trung bình, nặng.
  • Dapsone dùng tại chỗ (không có ở Pháp) là một lựa chọn điều trị thứ hai cho mụn trứng cá nhẹ.
  • Không hạn chế sử dụng kháng sinh tại chỗ.
  • Minocycline là một trong những lựa chọn kháng sinh đường uống.
  • Azithromycin là một lựa chọn được chỉ định ở những người không thể sử dụng tetracyclines (bao gồm phụ nữ có thai hoặc trẻ em < 8 tuổi).
  • Trimethprim-sulfamethoxazole và trimethoprim được xem xét cho những bệnh nhân không thể dung nạp tetracyclines hoặc những người có khả năng kháng thuốc.
  • Spironolactone là lựa chọn thứ hai đối với phụ nữ có mụn trứng cá ở mức độ vừa phải hoặc nghiêm trọng.
  • Isotretinoin liều thấp (0.2-0.4 mg.kg-1 mỗi ngày) có thể sử dụng điều trị mụn hiệu quả và giảm tần số cũng như mức độ của các phản ứng phụ liên quan đến thuốc.

Diễn đàn Da liễu Châu Âu ban hành tháng 6 năm 2016

Sự khác biệt so với Guideline của Pháp:

  • Hệ thống phân loại khác nhau: mụn không viêm, mụn có mủ nhẹ-trung bình, mụn có mủ thể nặng, mụn nang trung bình, mụn nang nặng, mụn bọc.
  • Adapalene hoặc clindamycin và benzoyl peroxide được khuyến cáo cho mụn có mủ thể nhẹ đến trung bình.
  • Minocycline là một kháng sinh toàn thân được lựa chọn, tuy nhiên, doxycycline và lymecycline được ưa chuộng hơn minocycline và tetracycline.
  • Trường hợp mụn mủ nặng, mụn nang trung bình và nặng, mụn bọc: liều thấp isotretinoin toàn thân (tối đa 0.3 mg.kg-1 mỗi ngày) là một lựa chọn để điều trị duy trì.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sen Spa