CƠ CHẾ LY GIẢI MỠ VÀ ỨNG DỤNG MESOTHERAPY TRONG GIẢM BÉO
Trong quá trình giảm mỡ sau phẫu thuật hút mỡ, nhiều nghiên cứu đã ghi nhận rằng hiệu quả giảm mỡ ở vùng mông và đùi kém hơn so với giảm béo ở vùng bụng ở phụ nữ. Sự ly giải mỡ diễn ra theo nhiều cơ chế.
Isoproterenol: trực tiếp kích thích thụ thể beta-adrenergic làm tăng AMP vòng, có tác dụng kích thích enzyme ly giải mỡ, giải phóng glycerol và acid béo từ triglycerid.
Methylxanthines: ức chế phosphodiesterase, enzyme có chức năng phân hủy AMP vòng. Vì vậy methyxanthine có tác dụng tăng ly giải triglyceride ở tế bào mỡ. Ngoài ra, methylxanthine ức chế receptor adenosine ở tế bào mỡ. Receptor adenosine ức chế beta receptor thông qua ức chế G-protein, một cơ chế truyền tin xuyên màng.
Yohimbine: ức chế receptor alpha-2-adrenergic, tăng cường ức chế G-protein, do đó tăng cường khả năng gắn kết của các chất dẫn truyền thần kinh lên beta-receptor, đem lại tác dụng ly giải mỡ.
Phụ nữ có nhiều receptor alpha-2 ở mông và đùi hơn nam giới do ảnh hưởng của hormone estrogen. Đây là lý do tại sao phụ nữ có xu hướng tích mỡ ở mông và đùi nhiều hơn nam giới. Đến tuổi mãn kinh, hàm lượng estrogen giảm xuống, dẫn đến sự tái phân bố mỡ từ vùng mông và đùi lên vùng bụng. Sự phân bố mỡ phụ thuộc vào ngưỡng ly giải mỡ ở những bộ phận khác nhau trên cơ thể. Quá trình kích thích ly giải mỡ thông qua tác dụng của các chất dẫn truyền thần kinh trên beta-receptor nhờ trung gian G-protein. Adenosine và các hoạt chất ức chế alpha-2-receptor có tác dụng ức chế G-protein. Kích thích adenylate cyclase hoạt hóa các enzyme ly giải mỡ do làm tăng nồng độ AMP vòng nội tế bào. Phosphodiesterase là một enzym có tác dụng phân giải AMP vòng. Quá trình ly giải mỡ giải phóng glycerol và acid béo.
Ngưỡng ly giải mỡ của phụ nữ tương đối cao do tác động của hormone estrogen. Phụ nữ tích nhiều mỡ ở mông và đùi thường có ngực nhỏ. Vì ngưỡng ly giải mỡ khác nhau ở những bộ phận khác nhau nên họ có xu hướng giảm mỡ ở vùng ngực trước trong khi vùng mông và đùi vẫn giữ nguyên khi thực hiện các chế độ tập luyện và ăn kiêng. Bên cạnh đó, do cấu trúc mô liên kết bao quanh các thùy mỡ vuông góc với bề mặt da nên khi thùy mỡ gia tăng kích thước, da có xu hướng hình thành bề mặt lồi lõm không đều. Đây cũng là nguyên nhân khiến nữ giới dễ mắc phải tình trạng cellultie hơn nam giới.
Điều trị cellulite và mỡ cục bộ bằng phương pháp Mesotherapy
Các nhà nghiên cứu tiến hành thử nghiệm tác dụng ly giải mỡ của isoproterenol ở vùng đùi. Ngưỡng ly giải mỡ của isoproterenol tối ưu nhất ở nồng độ 10-6 M và giảm xuống khi nồng độ tiếp tục gia tăng. Nồng độ 10−5 M thường được chọn là nồng độ khởi đầu trong các trị liệu Mesotherapy do tác dụng pha loãng trong mô. Isoproterenol có tác dụng giãn mạch nên sau khi tiêm, một vòng tròn màu đỏ trên da xung quanh vị trí mũi tiêm. Tiêm 0,2 ml isoproterenol sau đó đo chu vi vòng màu đỏ cùng với chiều dài kiêm tim đã biết trước, người thử nghiệm sẽ biết được diện tích phân bố của thuốc. Khi bán kính vòng màu đỏ là 2 cm thì mỗi mủi tiêm nên cách nhau 4 cm.
5 phụ nữ tiến hành thử nghiêm có trọng lượng khác nhau trong khoảng 53-130 kg. Họ tuân thủ một chế độ ăn 600 kcalo để giảm ngưỡng ly giải mỡ trong 4 tuần. Họ được tiêm isoproterenol vào một bên đùi, bên còn lại được tiêm nước muối 5 ngày trong tuần. Sau thời gian thử nghiệm, có 4 người giảm được cân nặng và 1 người không giảm cân nặng và cả 4 đối tượng giảm cân giảm được trung bình 1,5 cm chu vi đùi bên được tiêm thuốc (khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Thí nghiệm tiếp theo tiến hành khảo sát khả năng điều trị u mỡ của phương pháp Mesotherapy (u mỡ là tình trạng một vùng mô mỡ phát triển quá mức so với vùng mô xung quanh). Khả năng điều hòa cơ chế ly giải mỡ ở khu vực u bị rối loạn do sự ức chế cơ chế feedback của phosphofructokinase. Quá trình điều trị u mỡ bằng phẩu thuật thường để lại sẹo và sự bất thường cấu trúc mô sau trị liệu. Phương pháp điều trị có xâm lấn nhẹ với phosphatidylcholine và deoxychelate giúp giảm 50% kích thước u những phản ứng viêm và cảm giác đau kéo dài khoảng 3 ngày sau trị liệu. Isoproterenol là một hoạt chất kích thích beta-2-receptor và glucocorticoid có khả năng làm tăng số lượng thụ thể beta-2-receptor ở mô mỡ ở nồng độ thấp (2.5 nM đến 10 mM) do ức chế cơ chế điều hòa xuống beta-2-receptor ở mô mỡ.
Các nghiên cứu nhằm khảo sát nồng độ tối ưu giúp ly giải mỡ của isoproterenol kết hợp với prednisolon tiến hành trên 5 đối tượng. Liệu trình 5 lần 1 tuần và kéo dài trong 4 tuần. Thử nghiệm cho thấy isproterenol nồng độ 10−6 M kết hợp với prednisolon nồng độ 10-6 đem lại hiệu quả đốt mỡ tối ưu nhất. Thí nghiệm được tiến hành thông qua việc đo nồng độ glycerol để xác định chính xác mức ly giải ở mô mỡ. U mỡ giảm được 50% kích thước so với ban đầu (khoảng 4 cm). Để đánh giá mức độ hài lòng của các đối tượng, các nhà nghiên cứu khảo sát yêu cầu tiến hành phẩu thuật sau liệu pháp 1 tháng. Có 8 trên 10 đối tượng yêu cầu được tiến hành phẫu thuật nhằm loại bỏ triệt để u mỡ. Những đối tượng không yêu cầu phẫu thuật đã giảm được 70% kích thước u mỡ nhờ liệu pháp mesotherapy. Thử nghiệm cho thấy đối với những bệnh nhân có kích thước u mỡ bé hơn 3 cm, không có phản ứng phụ với glucocorticoid và nồng độ cortisol tự do trong nước tiểu ở mức bình thường thích hợp điều trị u mỡ bằng phương pháp mesotherapy.
Điều trị cellulite và giảm mỡ cục bộ không xâm lấn
Mặc dù phương pháp mesotherapy và các liệu pháp tiêm chích botulinum toxin đã được phổ biến khá lâu trên toàn thế giới nhưng độ an toàn của những phương pháp này cần được tiếp tục nghiên cứu. Nhiều thử nghiệm đã chứng minh rằng các loại kem chứa forskolin (chất kích thích hệ beta adrenergic) và aminophylline (chất ức chế phosphodiesterase và receptor alpha-2 adrenergic) có khả năng làm giảm chu vi vòng đùi và mông. Trong đó tác dụng giảm mỡ của aminophylline tối ưu hơn và nồng độ cho kết quả tốt nhất là 0.5%. Ở nồng độ cao hơn hoặc thấp hơn so với 0,5%, hiệu quả của hoạt chất giảm xuống. Bên cạnh đó, aminophylline còn có tác dụng làm mềm mịn và đồng đều bề mặt da ở những bệnh nhân bị cellulite. Aminophyline thường được bào chế ở dạng bất hoạt bao gồm 1 phân tử ethylene diamine có tác dụng ghép đôi 2 phân tử theophylline để tạo thành aminophylline có hoạt tính khi sử dụng. Trong quá trình bảo quản, thành phần có hoạt tính không phản ứng với lớp kem nền.
Vì sự phân bố mỡ phụ thuộc vào ngưỡng ly giải mỡ ở những bộ phận khác nhau của cơ thể, vì vậy việc sử dụng các yếu tố ly giải mỡ một cách cục bộ giúp tối ưu hóa quá trình đốt mỡ. Việc hạ thấp ngưỡng ly giải mỡ cục bộ giúp giải phóng lượng mỡ dự trữ trong suốt thời gian ngủ đến bữa ăn sáng. Nhiều nghiên cứu chứng tỏ khả năng làm giảm kích thước đùi của aminophylline trong khi vẫn giữ nguyên cân nặng.
Thí nghiệm tiến hành trên 50 đối tượng béo phì trung tâm bao gồm cả nam và nữ được thao kem aminophylline nồng độ 0,5% ở vùng eo trên 25 đối tượng, 25 đối tượng còn lại chỉ được thoa giả dược trong vòng 12 tuần. Cả 2 nhóm giảm cùng một số cân nặng trung bình nhưng nhóm có thoa kem giảm 11 cm chu vi đùi so với 5 cm chu vi đùi ở nhóm không thoa kem (khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Một phương pháp trị liệu không xâm lấn khác là liệu pháp Laser năng lượng thấp. Phương pháp này tạo nên những kênh cực nhỏ trên màng tế bào mỡ. Acid béo sẽ theo những kênh này thoát ra dịch ngoại bào đi vào hệ bạch huyết và được chuyển hóa thành năng lượng trong quá trình chuyển hóa của cơ thể. Các thí nghiệm co thấy việc điều trị bằng laser năng lượng thấp trong 4 tuần có thể giúp bệnh nhân giảm 2,15 cm chu vi đùi. Laser năng lượng thấp có khả năng giải phóng triglycerid vào hệ bạch huyết mà không gây viêm tế bào mỡ.
Thảo luận
Mesotherapy là phương pháp tiêm chích một lượng nhỏ hoạt chất chính xác đến mô đích cần điều trị. Deoxycholate và phosphatidylcholine là 2 hoạt chất thường được phối hợp với nhau để loại bỏ mỡ cục bộ trên cơ thể. Phương pháp có thể gây tác dụng phụ như đau, phù nề, để lại sẹo nhỏ,..Nhiều nghiên cứu về tính an toàn và hiệu quả của mesotherapy đã được tiến hành. Các nghiên cứu ghi nhận rằng các hoạt chất gây tê cục bộ làm giảm hiệu quả ly giải mỡ. Các nhà nghiên cứu cần phải thử nghiệm hoạt tính ly giải mỡ của từng hoạt chất cũng như các phối hợp nhằm nâng cao hiệu quả điều trị với nồng độ tối ưu nhất. Ví dụ, việc tiến hành thử nghiệm có hệ thống cho thấy melilotus là hoạt chất có hoạt tính ly giải mỡ an toàn trong khi triiodothyroacetic acid lại gây phản ứng nhiễm độc tuyến giáp.
Ngưỡng ly giải mỡ cục bộ giảm xuống có thể biểu hiện theo 2 hướng. Hoặc làm giảm cân nặng toàn thể của bệnh nhân hoặc phân bố lại lượng mỡ trong cơ thể. Những nguyên tắc để điều trị mỡ cục bộ có thể ứng dụng trong các điều trị u mỡ. Hiệu quả ly giải mỡ có thể đạt được thông qua cả liệu pháp tiêm chích và thoa kem trong đó thoa kem được xem là liệu pháp an toàn hơn. Laser năng lượng thấp có tác dụng giải phóng acid béo vào môi trường ngoại bào và được đào thải bởi hệ bạch huyết.
Kết luận
Các hoạt chất trong trị liệu trên mô mỡ thường được kết hợp để tăng hiệu quả tác động trong phương pháp mesotherapy. Những kết hợp này cần được kiểm chứng hiệu quả và độ an toàn trên lâm sàng.