TRỊ LIỆU THẨM MỸ CHO VÙNG MẶT( PHẦN II)
Mặc dù cơ thể có khả năng tổng hợp những chất chống oxy hóa tự thân, nhưng các chất chống oxy hóa đường thoa đem lại hiệu quả tại chổ, tương đối hiệu quả hơn so với bổ sung qua đường tiêu hóa. Chất chống oxy hóa có 3 dạng:
- Chất chống oxy hóa sơ cấp
- Chất cho electron
- Chất chống oxy hóa thứ cấp (ion chelate hóa, co-antioxidant)
Resveratrol
Resveratrol là chất chống oxy hóa được nhắc đến khá nhiều, là thành phần tạo nên màu sắc rực rỡ của các loại quả mọng như: dâu tây, việt quất,…Thành phần có cấu trúc polyphenol có tính chống oxy hóa sơ cấp và thứ cấp. Resveratrol đường thoa được chứng minh có khả năng làm giảm sự hình thành các gốc oxy hóa hydrogen peroxide và giảm peroxid hóa màng lipid béo tế bào. Resveratrol có khả năng kháng phân bào và ức chế hình thành khối u ở những mô ung thư.
Silymarin
Silymarin là một flavonoid có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ được tìm thấy trong cây kế sữa. Các nghiên cứu cho thấy khả năng chống peroxide hóa lớp màng lipid tế bào, ức chế sản sinh nitric oxide và hydrogen peroxide, tăng lượng glutathion nội tại cho da. Tác dụng chống tia UV, kháng ung thư và ức chế hình thành khối u cũng đã được ghi nhận.
Caffeine
Caffeine đóng vai trò quan trọng trong cơ chế chống oxy hóa tế bào. Nhiều nghiên cứu cho thấy các thức uống chứa caffeine hoặc đã được de-caffeine hóa có khả năng chống oxy hóa mạnh mẽ nhờ khả năng trung hòa các gốc hydroxy, hydrogen peroxide, peroxyl, oxygen có 1 electron tự do ngoài cùng. Nghiên cứu còn cho thấy caffein đường thoa làm giảm nguy cơ ung thư do tác nhân bức xạ.
Các polyphenol chiết xuất từ Coffea arabica đã chứng minh thực nghiệm về khả năng trung hòa các gốc tự do trong ống nghiệm. Cơ chế chống oxy hóa của loại chiết xuất này còn chưa rõ, có thể do làm tăng lượng glutathion nội sinh, superoxide dismutase và catalase.
Ergothioneine
Ergothioneine là một hoạt chất mới, được phát hiện có khả năng chống oxy hóa mạnh, có tác dụng làm giảm các gốc tự do tái hoạt (reactive oxygen species) bao gồm hydrogen peroxide, gốc hydroxyl, peroxynitrite, oxit nitric. Khả năng chống ung thư của Ergothioneine đường thoa đã được thực nghiệm chứng minh.
Ferulic acid
Ferulic acid là một polyphenol có khả năng giảm sản xuất nitric oxide và giảm quá trình oxy hóa lớp màng tế bào. Ferulic acid là chất chống oxy hóa sơ cấp, có khả năng hấp thu bức xạ UV (nhưng không được xem là một thành phần chống nắng hữu hiệu). Nhiều nghiên cứu cho thấy tính năng vượt trội của ferulic acid so với idebenone trong việc bảo vệ da trước bức xạ mặt trời, nhưng kém các polyphenol của trà xanh về khả năng chống oxy hóa.
Trà xanh
Trà xanh chứa nguồn polyphenol dồi dào đặc biệt là Epigallocatechin gallate (EGCG), được tìm thấy trong camellia sinensis. Hoạt chất có khả năng chống oxy hóa, kháng viêm, kháng ung thư. EGCG được biết đến với khả năng ức chế oxy hóa lớp màng lipid, giảm hình thành nitric oxit, gốc hydroxyl, oxy nguyên tử. ECCG có khả năng đảo ngược tình trạng ức chế miễn dịch gây nên bởi tia UV và ức chế sự sinh sôi của tế bào ung thư.
Idebenone
Idebenone có cấu trúc tương tự coenzyme Q10, đóng vai trò như một chất chống oxy hóa tiềm năng. Các thử nghiệm lâm sàng về tác dụng chống oxy hóa đường thoa của idebenone đem lại hiệu quả vượt trội so với các hoạt chất như alpha lipoic acid, kinetin, tocopherol, ascorbic acid. Các thí nghiệm trên động vật cho thấy idebenone có khả năng làm giảm quá trình oxy hóa lớp màng lipid và ngăn chặn tổn thương DNA gây ra bởi tia UVB. Tuy nhiên, tác dụng bảo vệ da trước bức xạ mặt trời của idebenone kém hơn so với các thành phần chống oxy hóa khác.
Genistein
Genistein là một dẫn chất isoflavone có trong đậu tương, có khả năng làm tăng khả năng chống oxy hóa nội sinh của cơ thể. Genistein có khả năng ức chế quá trình peroxid màng tế bào và ức chế sự sản xuất hydrogen peroxide, bảo vệ DNA trước tác động của bức xạ, đem lại tác dụng bảo vệ tức thời và lâu dài trong các tình trạng như đỏ da, ung thư da, lão hóa da.
L-Ascorbic
L-Ascorbic là dạng có hoạt tính sinh học cao của vitamin C. L-ascorbic đường thoa mang lại tác dụng chống oxy hóa sơ cấp, thứ cấp và hiệp đồng, rất hiệu quả trong việc trung hòa các gốc tự do tái hoạt (ROS-reactive oxygen pieces). Tuy nhiên, vitamin C dễ bị oxy hóa nên nhà sản xuất thường áp dụng những phương pháp sau để ổn định tính chất sản phẩm như:
- Duy trì pH sản phẩm dưới 3.5
- Đóng nang hoặc điều chế vitamin
- Este hóa vitamin C dưới dạng muối palmitate, magnesium. Tuy nhiên, dạng este của vitamin C chỉ có tác dụng chống oxy hóa mà không có tác dụng kích thích hình thành collagen, kháng viêm, bảo vệ da trước tác nhân bức xạ (phương pháp este hóa ngày nay ít được sử dụng)
Glutathion
Glutathion là một thành phần chống oxy hóa nội sinh. Các sản phẩm chống oxy hóa đường thoa khác thông thường nhằm vào mục đích tái tạo lượng glutathion nội sinh. Các nghiên cứu lâm sàng chỉ ra rằng glutathion có tác dụng chống oxy hóa sơ cấp do tác dụng trung hòa các gốc tự do. Glutathion có tác dụng hiệp đồng với vitamin C, vitamin E.
Chất ức chế Metalloproteinase
Trong thời gian gần đây, thị trường mỹ phẩm bắt đầu chú ý đến các thành phần ức chế enzyme metalloprotein.
Retinoid
Retinoid (tên gọi chung cho tất cả các dẫn chất của vitamin A bao gồm retinoic acid và các đồng phân của nó như adapalene, tazarotene, retinol). Các sản phẩm có chứa retinol, retinaldehyde có thể được chuyển thành retinoic acid trong da. Retinoids đem lại hiệu quả bảo vệ cấu trúc ngoại bào, làm giảm hoạt các enzyme collagnase và elastase (hai enzyme phân hủy collagen và elastin)
Vitamin E
Vitamin E bao gồm tocopherol, tocotrienols, và tocopheryl acetate. Các nghiên cứu cho thấy tocopherol ức chế hoạt tính của fibroblastic protein kinase C và giảm sự sản xuất enzyme collagenase. Thành phần này còn có khả năng làm giảm yếu tố hoại tử khối u (nuclear factor-kB), tác nhân kích hoạt MMP.
Aloe Vera
Aloe Vera được ứng dụng trong lĩnh vực mỹ phẩm từ khá lâu, được biết đến với khả năng chống viêm mạnh. Thành phần aloin trong aloe vera có tác dụng điều hòa xuống collagenase và enzyme MMP.
Chiết xuất đậu nành
Chiết xuất đậu nành giàu các thành phần isoflavones, genistein, daidzein. Các isoflavone đường uống có khả năng làm giảm lượng enzyme MMP do tác động của tia UV. Cần có nhiều nghiên cứu để chứng minh tác dụng này của isoflavon đường thoa.
Resveratrol
Resveratrol là một thành phần chống oxy hóa mạnh, làm giảm lượng enzyme MMP do tác động của tia UV, điều hòa xuống yếu tố hoại tử khối u (nuclear factor-kB activity).
Beta-caroten
Beta-caroten là một carotenoid có trong các loại thực vật màu vàng, cam, xanh đậm. Beta-caroten đường thoa đóng vai trò tác nhân ức chế MMP enzyme dưới tác động của các tác nhân bức xạ và không bức xạ.
Epigallocatechin gallate (EGCG)
Epigallocatechin gallate có nhiều trong trà xanh, trà đen có tác dụng ức chế MMP enzyme và bất hoạt yếu tố hoại tử khối u.