CHỨNG TĂNG SẮC TỐ SAU VIÊM( PHẦN II)

Các tác nhân điều trị tại chỗ bao gồm: hydroquinon, acid azelaic, corticosteroid, kem tretinoin, GA và acid trichloroacetic. Các sản phẩm làm trắng da được sử dụng trong điều trị lâm sàng của tăng sắc tố sau viêm. Chúng hoạt động trên nhiều mức độ sản xuất melanin khác nhau trong da, một số là chất ức chế cạnh tranh của tyrosinase, trong khi các chất khác ức chế tăng trưởng của enzym này hoặc vận chuyển melanosome từ tế bào sinh sắc tố đến các tế bào keratin xung quanh. Các sản phẩm đậu nành có chứa serin – chất ức chế protease như một lựa chọn để điều trị chứng tăng sắc tố. Tăng sắc tố sau viêm cũng được điều trị bằng vitamin C với mặt nạ điện chuyển ion toàn bộ khuôn mặt và acid mandelic/malic trong chăm sóc da. Chiết xuất từ cây Polypodium leucotomos dùng đường uống có tác dụng bổ trợ trong điều trị PIH. Kem chống nắng phổ rộng là một phần không thể tách rời của bất kỳ phác đồ điều trị nào.

Winhoven và cộng sự đã báo cáo rằng điều trị thành công với isotretinoin đường uống ở một bệnh nhân Châu Á. Liệu pháp kết hợp laser ruby Q-switched và tẩy da bằng tretinoin và hydroquinon có thể được sử dụng cho tăng sắc tố vùng quanh mắt ở một số trường hợp. Hiệu quả và độ an toàn của retinoid và acid azelaic ở những người có làn da sẫm màu đã được chứng minh.

Tác nhân làm giảm sắc tố: những chất này được dùng để tẩy trắng dần dần vùng da bị sắc tố.

Hydroquinon

Hydroquinon (1,4-benzenediol) là một chất ức chế quá trình trao đổi chất của tế bào sinh sắc tố, đặc biệt là quá trình oxy hóa enzym của tyrosin thành 3,4 -dihydroxyphenylamin. Việc tiếp xúc với ánh nắng mặt trời làm đảo ngược các hiệu ứng này và làm sắc tố trở lại.

Tác nhân trị mụn trứng cá: nhóm này có đặc tính kháng khuẩn và comedotylic, một số còn có tác động làm trắng.

Acid azelaic

Acid azelaic có tác động tẩy trắng trên da. Ngoài ra, nó còn có đặc tính kháng khuẩn.

Tác nhân tiêu sừng: những chất này làm mềm lớp biểu mô và sau đó làm chúng bị bong tróc ra khỏi da.

Acid trichloroacetic

Acid trichloroacetic là một chất ăn mòn mạnh, hủy diệt mô và keratin. Mặc dù nó có tác động ăn mòn, nhưng ít gây kích ứng và độc tính hơn các tác nhân trong cùng nhóm.

Tác nhân giống Retinoid: Retinoid làm giảm sự kết dính của tế bào keratin tăng sinh bất thường và điều chỉnh các tế bào keratin khác biệt này.

Tretinoin

Tretinoin ức chế hình thành vi còi mụn và làm giảm thương tổn. Nó giúp cho các tế bào keratin trong nang bã nhờn giảm kết dính và dễ bị loại bỏ. Tretinoin dùng tại chỗ như kem 0,025%, 0,05% và 0,1%; gel 0,01% và 0,025%.

Corticosteroid: những thuốc này có đặc tính kháng viêm và gây ra các tác động chuyển hóa khác nhau. Corticosteroid làm thay đổi đáp ứng miễn dịch của cơ thể đối với các tác nhân kích thích.

Hydrocortison

Hydrocortison là một dẫn xuất adrenocorticosteroid thích hợp để sử dụng trên da hoặc bên ngoài màng nhầy. Nó có tác động mineralcorticoid và glucocorticoid, dẫn đến hoạt tính kháng viêm.

Desonide

Desonide kích thích sự tổng hợp các enzym làm giảm quá trình viêm. Nó ức chế hoạt động phân bào và gây co mạch.

Betamethasone

Betamethasone giảm viêm bằng cách ức chế sự di chuyển của bạch cầu đa nhân và đảo ngược sự tăng tính thấm mao mạch.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sen Spa