CÔNG NGHỆ TIÊM FILLER (PHẦN 2)

Acid hyaluronic

Acid hyaluronic là glycosaminoglycan nổi bật nhất trong da. Acid hyaluronic có thể liên kết với nước và khi tiêm vào da chúng làm mềm và hydrat hóa da. Ngoài các lợi ích này, nó còn đóng vai trò trong sự phát triển của tế bào, chức năng receptor màng và sự kết dính.

Acid hyaluronic giúp ổn định cấu trúc nội bào và tạo ra độ đàn hồi trong mạng lưới collagen và elastin. Những lợi ích này làm cho acid hyaluronic trở thành chất làm đầy ưu việt. Tháng 2 năm 2003, FDA chấp thuận Restylane, một acid hyaluronic liên kết chéo có nguồn gốc không phải từ động vật. Chất làm đầy này cho hiệu quả tương đối bền vững, tác dụng phụ tối thiểu, dễ sử dụng, hiệu quả cao và không yêu cầu test da trước khi sử dụng.

Do acid hyaluronic tương đồng ở tất cả các loài nên nguy cơ dị ứng rất hiếm. Acid hyaluronic có tác động tương tự heparin nên dễ để lại các vết thâm tím hơn các chất làm đầy collagen. Đến năm 2010, gần như mọi sản phẩm acid hyaluronic được FDA chấp thuận đều không chứa lidocain, do đó khi tiêm sẽ tăng đáng kể mức độ khó chịu so với các chất làm đầy collagen bò và dẫn xuất từ collagen người. Mặc dù những nhược điểm này, nhưng acid hyaluronic vẫn dẫn đầu trong số các chất làm đầy làm tăng mô mềm.

Trong trường hợp kết quả không mong muốn xảy ra khi tiêm acid hyaluronic, có thể điều chỉnh bằng cách tiêm hyaluronase. Việc sử dụng hyaluronidase cho mục đích này được cân nhắc là sử dụng thuốc ngoài hướng dẫn (off-label). Trong nhiều trường hợp, 10-30 đơn vị hyaluronidase đủ để hiệu chỉnh như mong muốn. Các phản ứng tại chỗ có thể xảy ra ở 25% bệnh nhân, nhưng thường nhẹ và thoáng qua. Việc điều trị ban đầu với 5-10 đơn vị thường được đề nghị và mang lại hiệu quả cao, mặc dù một vài trường hợp cần đến 75 đơn vị. Những chế phẩm được dẫn xuất từ bò cần test da trước khi điều trị với các chất làm đầy này.

Các chế phẩm hyaluronidase thường là chất lỏng trong suốt, được cô đặc và bảo quản lạnh. Trước khi sử dụng, bác sĩ thường thêm nước muối đẳng trương hoặc lidocain (có hoặc không epinephrine). Khi sử dụng Amphadase, bác sĩ thường sử dụng 3ml lidocain 1% với 1:100,000 epinephrine. Trước khi điều trị, thử nghiệm test da được thực hiện bằng cách tiêm 3-5 đơn vị (0.06-0.1 ml) dung dịch vào thượng bì ở mặt trước hố xương trụ. Phản ứng quá mẫn dương tính bao gồm mày đay xuất hiện trong vòng 5 phút và kéo dài 20-30 phút, đi kèm với ngứa cục bộ.

Restylane

Restylane và Restylane-L

Restylane đã được FDA chấp thuận vào năm 2003 để điều trị nếp gấp ở mũi môi. Chất này được sản xuất bằng quá trình lên men vi khuẩn streptococci, chứa khoảng 100,000 hạt/ml (20mg/ml). Các hạt này xấp xỉ 300 mm và có liên kết chéo cao (liên kết chéo đơn) sử dụng liên kết ether, làm cho chất này có tính bền vững nhất. Chất này được dùng để sửa chữa các nếp gấp ở rãnh má, rãnh môi-hàm, đường trũng da, rãnh cau mày, bên cạnh đó còn làm căng môi và má. Các ứng dụng lâm sàng khác bao gồm chỉnh sửa hàm và mũi. Nhìn chung, hầu hết bệnh nhân có thể kéo dài được hiệu quả khoảng 6 tháng. Năm 2010, Restylane-L thì sẵn có và chứa lidocain để giảm đau khi tiêm. Dưới đây là hình ảnh trước và sau khi tiêm Restylane:

 

 

 

 

 

Hình 1: Trước khi tiêm Restylane

 

 

 

 

 

 

Hình 2: Sau khi tiêm Restylane

(Bác sĩ Bader đã tiêm Restylane (1ml) vào rãnh má)

Restylane Lyft với lidocain

Chất này ban đầu được biết với tên Perlane-L, nhưng đã được đổi tên vào năm 2015. Restylane Lyft tương tự như Restylane nhưng chứa hạt gel có kích thước lớn hơn. Chất làm đầy này phù hợp để chỉnh sửa các nếp gấp sâu hơn, chẳng hạn như nếp rãnh má và hiệu quả cao trong căng da má. Ngoài ra, một số bác sĩ có kinh nghiệm thích sử dụng chất này để làm căng môi. Hầu hết bệnh nhân có thể mong đợi hiệu quả kéo dài 6-12 tháng. Năm 2010, Perlane-L sẵn có trên thị trường và được thêm lidocain để giảm đau khi tiêm.

Restylane Silk

Chất làm đầy này được FDA chấp thuận năm 2014 cho việc cấy niêm mạc dưới da để làm căng môi và cấy da để chỉnh sửa nếp nhăn quanh miệng ở bệnh nhân trên 21 tuổi. Nó có cùng nồng độ với acid hyaluronic và pH 7.0 tương tự các sản phẩm Restylane khác, nhưng các phân tử này nhỏ hơn. Sản phẩm này hướng đến các đường nhăn quanh miệng, nhưng các vùng khác trên khuôn mặt cũng cho hiệu quả tốt khi điều trị.

Thận trọng

Việc sử dụng các sản phẩm kèm với lidocain (Restylane-L, Restylane Lyft và Restylane Silk) giúp giảm đau khi tiêm và được khuyên dùng nếu không có chống chỉ định với lidocain. Ban đỏ và phù da thường xuất hiện sau khi điều trị và kéo dài vài ngày. Khi tiêm quá gần bề mặt da có thể nhìn thấy hiệu ứng Tyndall màu xanh nhạt là do acid hyaluronic được nhìn thấy qua lớp thượng bì. May mắn thay, các tế bào màu xanh này dễ dàng điều chỉnh bằng cách dùng một kim cỡ nhỏ (30 gauge) châm vào bề mặt da.

Đôi khi, các nốt u có thể sờ được dưới da, thường xảy ra khi sử dụng thủ thuật tiêm chích nhiều lần. Vì lý do này, kỹ thuật tiêm linear threading được sử dụng rộng rãi hiện nay để giảm thiếu tối đa nguy cơ các nốt sần. Việc dùng kim đầu tù Cannula nhỏ (30 gauge) để tiêm được ưa dùng hơn kim thường 30 gauge đi kèm với sản phẩm. Cũng như các chất làm đầy khác, bệnh nhân nên tránh các chất làm loãng máu 10 ngày trước trị liệu.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sen Spa