CÔNG NGHỆ TIÊM FILLER (PHẦN 3)

Juvederm (Juvederm Ultra/ Juvederm Ultra Plus)

Năm 2006, FDA đã chấp thuận Juvederm là một chất làm đầy hyaluronic ổn định và có nguồn gốc khác động vật. Ở Hoa Kỳ, ba loại chất làm đầy Juvederm đã được FDA chấp thuận. Cả Juvederm Ultra và Juvederm Ultra Plus đều chứa 24 mg/ml acid hyaluronic, nhưng Juvederm Ultra Plus có tỉ lệ liên kết chéo cao hơn Juvederm Ultra. Juvederm là một loại gel tương đồng với mức độ liên kết chéo của acid hyaluronic cao nhất và do đó có tính đồng nhất cao. Juvederm Ultra và Juvederm Ultra Plus có các chỉ định tương tự với Restylane và Perlane, và không yêu cầu phải làm lạnh hoặc test da trước khi sử dụng. Năm 2010, cả Juvederm Ultra và Juvederm Ultra Plus đều có sẵn và kết hợp với lidocain để giảm đau khi tiêm, chúng được biết với tên thương mại là Juvederm®.

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Thận trọng

Tác dụng không mong muốn của Juvederm cũng tương tự Restylane và Perlane. Giống như tất cả các chất làm đầy acid hyaluronic khác, Juvederm không chứa lidocain. Vì vậy, ngoài việc khó chịu khi tiêm, có thể xuất hiện ban đỏ, sưng tấy và bầm tím. Nếu tiêm quá gần bề mặt, hiệu ứng Tyndall và các nốt sần có thể sẽ xuất hiện.

Hylaform/ Hylaform Plus

Một loại gel cấy dưới da vô trùng, không sinh nhiệt, đàn hồi, trong suốt bao gồm các liên kết chéo của phân tử acid hyaluronic dẫn xuất từ một loài chim. Hylaform chứa 5.5 mg/ml hạt hylan B kích thước trung bình. Hylaform Plus chứa các phân tử lớn hơn có cùng nồng độ với Hylaform. Chỉ định của Hylaform và Hylaform Plus tương tự với Juvederm Ultra và Juvederm Ultra Plus tương ứng.

 

 

 

 

 

 

 

Thận trọng

Những chất làm đầy này có cảnh báo tương tự Restylane và Perlane. Ngoài ra, do chất làm đầy này có nguồn gốc từ chim, nên những người dị ứng với protein gia cầm không nên sử dụng sản phẩm này. Hylaform được bảo quản ở nhiệt độ phòng và không yêu cầu phải test da trước khi sử dụng.

Captique

Chất làm đầy này giống với Hylaform ngoại trừ việc nó có nguồn gốc từ vi khuẩn thông qua quá trình lên men. Chất này hơi cứng hơn Hylaform. Captique được bảo quản ở nhiệt độ phòng và không yêu cầu phải test da trước khi sử dụng.

Puragen

Chất làm đầy này chứa 20 mg/ml acid hyaluronic có nguồn gốc từ vi khuẩn. Kích thước hạt xấp xỉ 200 mm, nhỏ hơn Restylane và được liên kết chéo đôi gồm liên kết ether và ester. Liên kết ester giúp sản phẩm ổn định, bảo vệ liên kết ether và chúng kị nước nên làm sản phẩm khó bị phá vỡ bởi hyaluronidase. Các nghiên cứu pilot đã chỉ ra rằng chất làm đầy này có thể bị thoái hóa chậm hơn Restylane, nhưng cần có những nghiên cứu lớn hơn để khẳng định điều này. Sản phẩm này có những chỉ định và thận trọng tương tự như Restylane.

Prevelle Silk

Chất làm đầy này được FDA chấp thuận sử dụng tại Hoa Kì vào năm 2008 và là chất làm đầy acid hyaluronic đầu tiên chứa lidocain để làm giảm đau khi tiêm. Prevelle Silk được chỉ định trong điều trị các nếp nhăn ở khuôn mặt từ trung bình đến nặng, mặc dù chất này có hiệu quả tốt hơn với các đường nhăn. Mentor – nhà sản xuất khuyên nên tiêm vào lớp trung bì nông đến sâu. Giống các chất làm đầy hyaluronic khác, tác dụng không mong muốn thông thường bao gồm các phản ứng tại vị trí tiêm như: sưng tấy, đau, nhạy cảm, nốt đỏ và u.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sen Spa