LIỆU PHÁP LASER NĂNG LƯỢNG THẤP TRONG CƠ CHẾ TẠO ĐƯỜNG NÉT CHO CƠ THỂ

  1. Giới thiệu

Ứng dụng các cơ chế ánh sáng cho mục đích y học đã được thừa nhận về những tác dụng mang lại cho bệnh nhân. Năng lượng ánh sáng ở mức thấp đủ để mang lại kết quả điều trị nhưng gây tác động quang nhiệt quá mức luôn được quan tâm nghiên cứu trên những nhóm đối tượng khác nhau. Trong đó, năng lượng ánh sáng đủ gây ra hiệu ứng quang hóa, làm thay đổi những thành phần hóa sinh trong cơ thể, mô, tế bào và các phản ứng sinh hóa trong quá trình chuyển hóa. Trong một thập kỷ gần đây, các phương pháp điều trị bằng ánh sáng quang học như Laser, IPL,…được ứng dụng trong thẩm mỹ ngày càng nhiều và đã chứng minh được tác dụng của phương pháp, đặc biệt trong thủ thuật nâng ngực và giảm mỡ. Tác động tích cực của các liệu pháp ánh sáng quang học đến chuyển hóa và quá trình thải trừ mỡ được chứng minh trên lâm sàng và các quan sát mô học.

Quá trình điều trị diễn ra theo 2 pha:

  • Pha I: giai đoạn hấp thụ năng lượng ánh sáng. Mức độ hấp thu tùy của mô tùy thuộc vào bước sóng và năng lượng ánh sáng.
  • Pha II: các chuyển hóa sinh học tại mô dưới tác động ánh sáng.Năng lượng ánh sáng hấp thụ gây tác động kích thích lên các electron trong cấu trúc mô, làm thay đổi quá trình chuyển hóa tại mô.

Mục tiêu tác động của laser thường là các cấu trúc nhạy sáng như ti thể, cytochrome, vốn là những cấu trúc quan trọng trong quá trình chuyển hóa của cơ thể.

Về mặt cấu trúc, Cytochrome-C-Oxidase là một cấu trúc đa thành phần với lớp màng ngoài được tạo nên bởi protein 2 nhân nguyên tử đồng kết hợp với nhân heme, có vai trò trong quá trình vận chuyển electron đến oxy. Dựa vào quá trình chuyển vị của electron trong nguyên tử kim loại làm thay đổi tín hiệu màng ty thể và mức độ chênh lệch proton 2 bên màng. Tác động này gây ra hiệu ứng điều hòa lên của tỷ số adenosine  diphosphate/adenosine  triphosphate  (ADP/ATP). Nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng: bức xạ laser làm tăng khả năng cytochrome coxidase vận chuyển electron từ cytochrome c đến phân tử dioxygen và giảm mức oxy hóa Cytochrome-C. Điều này cho phép sự tồn tại của nhiều electron hơn, sẵn sàng cho quá trình khử phân tử oxy.

Quá trình tăng cường hô hấp tế bào làm tăng các thành phần gốc tự do oxy hóa reactive oxygen species (ROS), sản phẩm của phản ứng phosphoryl oxy hóa trong các chuỗi phản ứng dẫn truyền xuyên màng tế bào. Kết là làm thay đổi biểu hiện gen thông qua các yếu tố điều chỉnh quá trình dịch mã. Điều này cho thấy ảnh hưởng của laser trên nhiều phương diện đối với các tổ chức sinh học như: điều hòa sinh tổng hợp protein và các yếu tố tăng trưởng, điều hòa quá trình sản xuất cytokinin, tăng sinh tế bào cũng như những hình thức truyền tin nội bào và ngoại bào. Những tác động này cho phép Laser được ứng dụng sâu rộng vào nhiều phương diện điều trị thẩm mỹ bao gồm cả tác dụng giảm đau, tăng quá trình phục hồi, và giảm viêm.

Đặc biệt, đối với mô mỡ, năng lượng laser có khả năng phá vỡ màng tế bào mỡ, thúc đẩy quá trình giải phóng acid béo và triglycerid và glycerol vào tuần hoàn. Laser được tập trung nghiên cứu và ứng dụng như một phương pháp hỗ trợ cho phương pháp hút mỡ truyền thống, và được chứng minh hiệu quả điều trị thông qua nhiều nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, có nhóm đối chứng.

  1. Đáp ứng mô học

Sau khi  Cytochrome-C  hấp thu năng lượng ánh sáng Laser, màng tế bào và những đáp ứng nội bào sẽ thay đổi ngay sau đó đặc biệt là mô mỡ và ty thể, hai thành phần ảnh hưởng trực tiếp đến nhiều liệu pháp điều trị thẩm mỹ. Quá trình hấp thu năng lượng ánh sáng ở bước sóng 635nm tại mô mỡ giúp hình thành những kênh xuyên màng ở mức năng lượng 7mW trong thời gian 6 phút. Thông qua các hình ảnh mô học thu thập được trong quá trình nghiên cứu, các nhà khoa học đã chứng minh được, những kênh hở trên màng tế bào mỡ là nguyên nhân dẫn đến việc giảm thể tích của chúng. Các tế bào không thuộc mô mỡ không bị ảnh hưởng và không hình thành khe xuyên màng dưới cùng tác nhân Laser như thế.

Những bằng chứng mô học khi tiến hành thử nghiệm in vitral thường dựa trên chụp cộng hưởng từ hạt nhân MRI. Neira đã tiến hành nghiên cứu invitro trên mô mỡ và so sánh hình ảnh t1 (trước khi chiếu xạ với Laser) và hình ảnh t2 (sau khi chiếu xạ với Laser). Hình ảnh T2 cho thấy vùng phân chia, cơ septa giữa các tế bào mỡ trở nên mờ nhạt , tác động xảy ra đồng nhất trên toàn khối mỡ. Fig. 39.2 cho thấy sự hình thành của những kênh xuyên màng tế bào mỡ dưới độ phóng đại 60,000 lần. Fig. 39.3 cho thấy sự phá vỡ cấu trúc mô mỡ dưới tác dụng của laser. Quá trình tác động của của Laser bước sóng 635 nm với mức năng lượng 7.0 mW làm thay đổi mật độ và cấu trúc tế bào trong mô mỡ.

Một nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, có nhóm đối thu thập dữ liệu từ các bác sĩ quan sát và yêu cầu họ đưa ra đánh giá theo thang điểm từ 0 đến 100 để đánh giá lượng mỡ các thiết bị hút mỡ trên nhóm chứng và nhóm điều trị. Kết quả như sau: nhóm chứng được đánh giá 73,84 so với mức 12.88  ở nhóm điều trị.

n Chỉ số đánh giá nhóm thử n Chỉ số đánh giá nhóm chứng
Bụng phải 30 12.07 28 71.43
Bựng trái 30 12.23 28 71.5
Đùi phải 22 12.27 18 75.17
Đùi trái 22 12.59

 

18 76.67
Mông phải 22 12.5 21 74.43
Mông trái 22 15.64 21 73.86

Đối với bệnh nhân, cảm giác đau sau hút mỡ trong vòng 24 giờ ở nhóm đã được điều trị với Laser giảm nhanh hơn so với nhóm chứng. Kết quả so sánh như bảng sau:

Thời gian sau phẫu thuật n Nhóm thử n Nhóm chứng
24 h 36 24.56 34 47.41
7 ngày 36 12.19 34 26.15
2 tuần 35 7.23 34 22.15
4 tuần 34 3.15 34 12.32
  1. Tạo đường nét cho cơ thể

Laser năng lượng thấp là một phương pháp hỗ trợ cho phương pháp hút mỡ truyền thống, gia tăng hiệu quả điều trị trong khi quá trình phục hồi diễn ra nhanh hơn, bệnh nhân ít phải chịu đựng những cơn đau kéo dài. Năng lượng Laser ở bước sóng 635 nm kích thích quá trình giải phóng chất béo nội bào. Chất béo sẽ được chuyển hóa ở môi trường ngoại bào thông qua quá trình thủy phân triglycerid thành chuỗi acid béo và glycerol được chuyển hóa thành năng lượng cho cơ thể. Quá trình này chủ yếu diễn ra tại hệ bạch huyết.

Những mãnh chất béo khi được giải phóng khỏi tế bào phải được vận chuyển vào tuần hoàn hoặc loại bỏ khỏi khu vực ngoại bào cận kề bằng biện pháp xâm lấn nhẹ nhàng. Mức độ tuần hoàn của hệ bạch huyết phụ thuộc vào chức năng co cơ của mô liên kết, đổ dịch bạch huyết vào ống ngực đến tĩnh mạch đưới đòn. Các mãnh chất béo có kích thước lớn sẽ được đại thực bào tiêu hóa nhờ enzym có khả năng thủy phân triglycetid và thoái hóa cholesterol. Acid béo sau khi đến gan tham gia quá trình chuyển hóa thành năng lượng, hoặc được chuyển đến cơ và các mô khác và tham gia chuyển hóa. Nhiều nghiên cứu cho rằng, nếu triglycerid không được thủy phân thành acid béo và glycerol trước khi đi vào vòng tuần hoàn và tích tụ tại gan. Acid béo sẽ dễ dàng được chuyển hóa thông qua quá trình beta-oxi hóa, phospholipidgenesis, hoặc dự trữ dưới dạng năng lượng ATP tại mô và cơ quan. Vẫn chưa có đầy đủ những bằng chứng mô học làm rõ phản ứng ly giải và chuyển hóa mỡ trong toàn bộ hệ thống.

Về tính hiệu quả của phương pháp, nhiều nghiên cứu mù đôi, đa trung tâm, có nhóm chứng nhằm kiểm tra hiệu quả phương pháp. Các nhà nghiên cứu còn chú trọng đến mức độ hài lòng dựa trên quan điểm tự đánh giá của bệnh nhân. 67 đối tượng tham gia và tuân thủ đến giai đoạn cuối cùng của thử nghiệm. Các đối tượng có chỉ số IBM trong khoảng 25-30. 35 đối tượng được điều trị thật sự và 32 đối tượng tưởng mình được điều trị. Quá trình tiến thành được thực hiện bởi một tổ chức thứ 3 không hề biết đến mục đích của thử nghiệm.

Nguồn Laser phát ánh sáng bước sóng 635 nm với mức năng lượng 17 mW đối với nhóm điều trị. Nhóm còn lại chỉ được chiếu ánh sáng LED với mức năng lượng 2,5 mW. Sau liệu trình điều trị, các đối tượng được đo chu vi vòng bụng, đùi, hông. Các số đo được tiến hành ở 4 thời điểm khác nhau:

  • Trước khi điều trị
  • Tuần điều trị đầu tiên
  • Tuần điều trị thứ 2
  • 2 tuần sau khi điều trị

Mỗi tuần, bệnh nhân được trải 3 lần điều trị, mỗi lần kéo dài 40 phút với mức năng lượng Laser 6.60 J/cm2. Kết quả của thử nghiệm được FDA công bố với sự khác biệt giữa nhóm thử và nhóm chứng lên đến 35%. Số đo các vòng ở nhóm thử giảm đi trung bình 3 inch, quá trình giảm số đo cần khoảng thời gian 2 tuần để có kết quả rõ rệt. Nhóm chứng được đánh giá về mức độ hài lòng của phương pháp theo thang sau:

  • Rất hài lòng
  • Hài lòng
  • Không hài lòng cũng không thất vọng
  • Không thất vọng lắm
  • Thất vọng

Những bác sĩ tiến hành thí nghiệm mù đôi cũng đưa ra nhận định của mình về những biến đổi hình thái có thể trông thấy bằng mắt thường đối với 2 nhóm bệnh nhân. Ở giai thời điểm bắt đầu: không có sự khác biệt về chỉ số BMI giữa 2 nhóm. Những người tiến hành thử nghiệm thu thập những lời nhận xét của nhóm thử và thu được như sau:

  • Tôi cảm thấy mình ốm hơn
  • Quần áo tôi trở nên rộng hơn
  • Vòng eo của tôi trở nên săn chắc hơn
  • Da đùi tôi trở nên phẳng hơn
  • Tôi cảm giác như mình đang giảm cân

Đối với nhóm chứng, gần như không có sự thay đổi về cân nặng cũng như số đo trung bình của cơ thể.

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Sen Spa