MESOTHERAPY CHO TRẺ HÓA VÙNG MẶT
Lão hóa da được xem là một quá trình thoái hóa. Về mặt mô học, có nhiều thay đổi diễn ra, thường bắt đầu từ tuổi 30:
- Giảm biểu bì nhú ở lớp sừng của biểu bì
- Giảm dần số lượng tế bào melanin
- Giảm các tế bào Langerhan (có liên quan đến miễn dịch qua trung gian tế bào)
- Giảm độ dày của lớp trung bì lưới
- Giảm độ dày chung của da
- Giảm collagen ở trung bì
- Giảm các thành phần mô liên kết – các glycosaminoglycan (GAGs), elastin, collagen
- Giảm chất nền – gồm có GAGs và các proteoglycan
- Làm gián đoạn các sợi elastin, mất độ đàn hồi, tăng lỏng lẻo da
- Tỷ lệ collagen type III : type I tăng (bình thường là type III:I=1:6)
- Tăng kích thước của các tuyến bã nhờn
Ngoài ra còn có một số yếu tố bên ngoài góp phần vào cơ chế bệnh sinh của lão hóa vùng mặt như:
- Tổn thương quang hóa
- Làm rám nắng tại nhà
- Thói quen ăn uống (café có thể làm giảm tổng hợp collagen type I)
- Hút thuốc
- Các rối loạn di truyền
Mesotherapy có thể hiệu quả khi điều trị đơn độc hoặc khi kết hợp với các điều trị không phẫu thuật trong phân loại Glogau nhóm I và II (bảng 1). Nó cũng có thể được kết hợp với các liệu pháp bổ trợ trong nhóm II và III. Những bệnh nhân trong nhóm II, III, IV có thể cũng phù hợp để phẫu thuật hoặc không cần các điều trị bổ trợ. Về bản chất, mesotherapy vùng mặt có thể hiệu quả ở tất cả mọi nhóm tuổi. Tuy nhiên, nó được sử dụng hiệu quả nhất như một bước dự bị để giúp đạt được làn da khỏe mạnh trước khi phẫu thuật, là một sự bổ sung ở các bệnh nhân có mức độ lão hóa trung bình đến nặng và là sự duy trì cho những người mong muốn cải thiện làn da khỏe mạnh. Trong việc đánh giá những người phù hợp để trẻ hóa vùng mặt, điều quan trọng là cần lưu ý đến mức độ lỏng lẻo của da, độ đàn hồi, xương hàm và sự hiện diện của lắng đọng mỡ cục bộ (dưới cằm). Những bệnh nhân có xương hàm to, chảy xệ da cổ, mỡ dưới cằm và chảy xệ da vùng giữa mặt, mất thể tích mô phù hợp hơn với can thiệp phẫu thuật.
CHỈ ĐỊNH VÀ CHỐNG CHỈ ĐỊNH
Những chỉ định của mesotherapy là:
- Da xỉn màu, mờ màu
- Da có độ đàn hồi giảm nhẹ
- Hỗ trợ cho các liệu pháp khác để ngăn chặn và kiểm soát lão hóa vùng mặt
- Làm sáng da
- Lão hóa da nói chung
- Tắt nghẽn da
- Mụn nhẹ
- Da mệt mỏi
- Da nhờn, da dầu
- Da bị hư hại do ánh nắng
Những hiệu quả mà mesotherapy đem lại là kết quả của thao tác tiêm trực tiếp các thuốc tiêm hóa học, làm gia tăng chu kì tế bào biểu bì và cải thiện vi tuần hoàn, kích thích hệ thần kinh mạch bên dưới và hệ thống cơ. Phương pháp cũng giúp phân bố các yếu tố cần thiết cho hoạt động chuyển hóa của tế bào, kích hoạt vi tuần hoàn, cải thiện màu da và chất lượng da.
Mesotherapy được chống chỉ định ở những bệnh nhân có ung thư da, nhiễm trùng da, dị ứng với bất kỳ thành phần được tiêm nào, và mụn hoạt động cùng với nhiễm trùng cấp đi kèm, cũng như những bệnh nhân không chấp nhận những rủi ro, những hạn chế và các biến chứng tiềm tàng của quy trình. Liệu pháp này không thích hợp là một phương thức điều trị độc lập ở những bệnh nhân dư thừa da hoặc lỏng lẻo da, rối loạn sắc tố da, sẹo đáng kể và nếp nhăn động vùng mặt. Mesotherapy không phải là sự thay thế cho bất kỳ liệu trình phẫu thuật nào mặc dù nó có thể là một lựa chọn hợp lý để cải thiện trình trạng chung của da ở một số trường hợp nhất định, tức là ở những bệnh nhân có những chống chỉ định với phẫu thuật, không quan tâm đến các liệu trình xâm lấn, người chỉ có mức độ lão hóa mặt nhẹ đến trung bình và người chỉ muốn cải thiện diện mạo chung và có được làn da khỏe mạnh theo thời gian.
Bảng 1. Phân loại lão hóa da theo glogau
Nhóm | Tuổi | Dày sừng | Nếp nhăn | Sẹo mụn | Trang điểm |
I nhẹ
II trung bình III nặng III nghiêm trọng |
28-35
35-50 50-65 60-75 |
Không
Sớm Rõ ràng Có ±ung thư da |
Ít
Sớm Có Nhiều |
Không
Nhẹ Trung bình Nghiêm trọng |
Ít và không
Ít Luôn luôn Luôn luôn
|
ĐÁNH GIÁ BỆNH NHÂN
Việc đánh giá bệnh nhân cho trẻ hóa vùng mặt cần phải có đánh giá về loại da (Fitzpatrick, Glogau) (bảng 2), tình trạng da, sự hiện diện của các tổn thương da ác tính hoặc tiền ác tính, ảnh hưởng của những lần điều trị trước đó, nếp nhăn động và tĩnh, sự thay đổi sắc tố, sự lỏng lẻo mô, sẹo, sự hiện diện của mỡ cục bộ, chứng sa mi mắt, chảy sệ da và những thay đổi thể tích của lão hóa.
Bảng 2. Phân loại da Fitzpatrick
Loại da | Màu da | Phản ứng khi tiếp xúc nắng |
I
II III IV V VI |
Rất trắng, tàn nhang
Trắng Trắng đến màu olive Nâu Nâu đen Đen |
Luôn luôn cháy nắng
Thường cháy nắng Đôi khi cháy nắng Hiếm khi cháy nắng Rất hiếm khi cháy nắng Không bao giờ cháy nắng |
CHUẨN BỊ BỆNH NHÂN
Bệnh nhân được yêu cầu không trang điểm vào những ngày điều trị cùng với các bước chuẩn bị khác cho điều trị. Bệnh nhân nên tránh các liệu trình xâm lấn vùng mặt ít nhất 1 tuần trước khi điều trị và không nên có vết thương hở, vết rách, nhiễm trùng da. Phương pháp siêu mài mòn có thể được thực hiện trước mesotherapy. Trong thực tế, nó có thể được tích hợp vào mesotherapy để tối ưu hóa điều trị.
CÔNG THỨC
Công thức cho mesotherapy được trình bày trong bảng 4
Bảng 4. Công thức mesotherapy
Mesotherapy cổ điển | Khác |
2cc 1% mesocaine
1cc salmon calcitonin 5UI (có thể thay thế buflomedil) 2cc hỗn hợp polyvitamin |
1cc 1% lidocaine không có epinephrine
1-2cc hỗn hợp polyvitamin (có thể thêm 2cc hyaluronic acid và 1cc silic dioxit hoặc kẽm) |
Một số thành phần khác có thể được kết hợp trong công thức tùy theo loại da và nhu cầu của da gồm có:
- Alpha-hydroxy acid: tăng cường bong tróc biểu bì
- Alpha-lipoic acid: chống oxy hóa và loại bỏ gốc tự do, tái tạo lại các chất chất oxy hóa khác.
- Amino acid: gia tăng chu kỳ tế bào, xây dựng lại các nút chặn protein.
- Bioflavonoid: chống viêm, bảo vệ mạch.
- Calcitonin: điều hòa mạch vi tuần hoàn, có hoạt tính chống stress.
- Coenzyme Q (ubiquinone): chống oxy hóa, có liên quan đến làm lành tổn thương, được dùng để tạo ra ATP, gia tăng sự peroxit hóa.
- Đồng: đẩy mạnh tổng hợp collagen và elastin, có liên quan đến các protein mạng lưới liên kết chéo nội bào (ECM)
- Dimethylaminoethanol (DMAE): giảm các đường nhăn mịn và các nếp nhăn, cải thiện tính săn chắc da và giảm da chảy xệ, loại bỏ gốc tự do, giảm các protein liên kết chéo xảy ra trong giai đoạn lão hóa.
- Hyaluronic acid: tăng độ ẩm và sự hydrat hóa mô, kích thích các nguyên bào sợi.
- Lidocaine: ở nồng độ thấp, hoạt động như một chất dãn mạch.
- L-Polylactic acid: thân nước, hút nước, hỗ trợ làm lành mô, tăng độ dày da và độ đàn hồi.
- Magnesium: làm ổn định màng tế bào.
- Selenium: có thuộc tính chống oxy hoá, làm chậm tiến trình lão hóa.
- Silica: duy trì ECM.
- Vitamin A: chống oxy hóa, cải thiện tổn thương quang hóa, giảm nếp nhăn, giảm độ lỏng lẻo da.
- Vitamin B1 (thiamine) có liên quan đến chuyển hóa carbohydrat và có chức năng mô thần kinh và cơ.
- Vitamin B2 (riboflavin, lactoflavin) dưỡng ẩm, cần thiết để da khỏe mạnh.
- Vitamin B3 (niacin)
- Vitamin B5 (panthenol): dưỡng ẩm
- Vitamin B6 (pyridoxine hydrochloride): hỗ trợ chuyển hóa các amino acid và chất béo.
- Vitamin C (ascorbic acid): kích thích tổng hợp và sữa chữa collagen.
- Vitamin D (cholecalciferol): được hấp thu qua da, làm trơn, có thuộc tính làm lành.
Vitamin E (tocopherol): chống oxy hóa, giảm ban đỏ do bức xạ UV.